Terry Lee (tùy bút): Giấc mơ Tuệ Sỹ
Lời giới thiệu
Cuốn sách này được tôi sửa lại từ cuốn sách trước của tôi “Dreams of Tuệ Sỹ – Giấc mơ Tuệ Sỹ”, do Amazon Hoa Kỳ xuất bản tháng 12 năm 2023.
Trong cuốn sách này, tôi dịch thơ của Thầy viết bằng tiếng Việt sang tiếng Anh và giải thích ý nghĩa bài thơ bằng tiếng Việt. Riêng trong tập Ngục trung mị ngữ, Thầy viết bằng chữ Hán và phiên âm Hán Việt, nên tôi có thêm phần dịch nghĩa và dịch thơ sang tiếng Việt.
Trong phần giải thích, để làm sáng tỏ ý thơ, tôi có góp nhặt những bài khảo luận hay phiên dịch của Thầy (vì Thơ chỉ là một phần nhỏ trong di sản của Thầy) và những bài phê bình của những văn thi sỹ đáng kính. Mỗi người đọc và hiểu thơ, nhất là thơ đầy tính trừu tượng của Thầy, một cách khác nhau, nên những góp nhặt này hoàn toàn dựa trên nhãn quan của tôi, vì thế, cuốn sách này nhiều phần là tùy bút hơn là khảo luận.
Tôi chia cuốn sách này thành 7 tập, dựa theo thứ tự thời gian Thầy viết. Tập 1, 2 và 4 được tôi đánh số theo thứ tự ABC.
Tập 1: Phương trời viễn mộng: 9 bài thơ Thầy viết trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.
Tập 2: Giấc mơ Trường sơn: 32 bài thơ Thầy viết đa số khi Thầy sống ở Vạn Giả (1975-1978).
Tập 3: Ngục trung mị ngữ: 18 bài thơ Thầy viết trong tù lần thứ nhất (1978-1981).
Tập 4: Tĩnh tọa: 8 bài thơ Thầy viết khi ngồi Thiền trong tù lần thứ hai (1984-2000).
Tập 5: Tĩnh thất: 32 bài thơ chứa đầy Thiền ý Thầy viết khi nhập thất (2000-2001).
Tập 6: Những điệp khúc cho dương cầm: 23 bài thơ mà Thầy gắn vào đó những nốt nhạc (2006).
Tập 7: Thiên lý độc hành: 13 bài thơ thầy viết về một chuyến đi vạn dặm của một Thiền sư cô độc (2011-2012).
Terry Lee
Prologue
This is the revised edition of my previous title “Dreams of Tuệ Sỹ – Giấc mơ Tuệ Sỹ”, published by Amazon USA in December, 2023.
In this book, I translate Thầy’s (Thầy = Zen Master Tuệ Sỹ) poems from Vietnamese into English and explain the meaning of these poems in Vietnamese. In the section of Somniloquies in prison, he wrote in Chinese characters with Vietnamese phonetic transcription, so I have added a translation of the meaning and also a poetic translation into Vietnamese.
In the explanation section, to clarify the meaning of the poems, I have gathered some of Thầy’s essays or translations (as poetry is only a small part of his legacy) as well as criticisms from respected poets and writers. Each reader reads and understands poetry, especially Thầy’s highly abstract poetry, in a different way, so these gleanings are entirely based on my own perspective, making this book more of an essay than an academic treatise.
I have divided this book into 7 volumes, based on the chronological order of Thầy’s writings. The poems in volumes 1, 2 and 4 are numbered alphabetically by me.
Volume 1: Distant dreamlike heavens: 9 poems, written before April 30, 1975.
Volume 2: Dreams of Trường Sơn: 32 poems, mostly written during his time in Vạn Giả (1975-1981).
Volume 3: Somniloquies in prison: 18 poems, written during his first imprisonment (1978-1981).
Volume 4: Meditation: 8 poems, written while practising meditation during his second imprisonment (1984-2000).
Volume 5: Meditation room: 32 poems, filled with Zen thoughts while in seclusion (2000-2001).
Volume 6: Refrains for piano: 23 poems, to which Thầy attached musical notes (2006).
Volume 7: A solo odyssey: 13 poems, about a solitary Zen master’s long journey.
Terry Lee